Kho vector và tài liệu để lập Gia Phả, Phả Đồ
Hoành phi, Câu đối là một trong những loại hình văn hóa rất phổ biến ở nước ta khi được in, khắc trên giấy hay các vật liệu khác nó trở thành một sản phẩm văn hóa thú vị và khi đặt trong đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở...lại có ý nghĩa tâm linh lớn.
Hoành phi, Câu đối là một trong những loại hình văn hóa rất phổ biến ở nước ta khi được in, khắc trên giấy hay các vật liệu khác nó trở thành một sản phẩm văn hóa thú vị và khi đặt trong đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở...lại có ý nghĩa tâm linh lớn.
Hoành phi (H:橫扉, A: The horizontal lacquered board, P: Le panneau laqué horizontal) nguyên nghĩa là bảng nằm ngang vốn là bức thư họa 書畫. Còn Câu đối còn gọi là Doanh thiếp 楹帖, Doanh liên 楹聯 (một cặp câu dán cột nhà), Đối liên 對聯 (một cặp câu đối xứng) nó là một cặp đối xứng khi in, khắc ra được treo đối xứng nhau.
Xưa kia được viết bởi chữ Hán hay chữ Nôm. Nay vẫn thông dụng thế nhưng có nơi dùng chữ quốc ngữ (chữ Latin ghi âm Việt) hoặc có chú thích thêm bằng chữ Việt. Sau đây chép lại một số mẫu để nhớ, tham khảo khi cần.
1. Một số mẫu Hoành phi (sưu tầm)
CHỮ HÁN = Âm Hán = Dịch nghĩa
万古英灵 = Vạn cổ anh linh = Muôn thủa linh thiêng
追念前恩 = Truy niệm tiền ân = Tưởng nhớ ơn xưa
留福留摁 = Lưu phúc lưu ân = Giữ mãi ơn phúc
海德山功 = Hải Đức Sơn Công = Công Đức như biển như núi
德旒光 = Đức Lưu quang = Đức độ toả sáng
福来成 = Phúc lai thành = Phúc sẽ tạo nên
福满堂 = Phúc mãn đường = Phúc đầy nhà
饮河思源 = Ẩm hà tư nguyên = Uống nước nhớ nguồn
克昌厥後 = Khắc xương quyết hậu = May mắn cho đời sau
百忍泰和 = Bách nhẫn thái hoà = Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
五福临门 = Ngũ Phúc lâm môn = Năm Phúc vào cửa
忠厚家声 = Trung hậu gia thanh = Nếp nhà trung hậu
永绵世择 = Vĩnh miên thế trạch = Ân trạch kéo dài
元遠長留 = Nguyên viễn trường lưu = Nguồn xa dòng dài
萬古長春 = Vạn cổ trường xuân = Muôn thủa còn tươi
福禄寿成 = Phúc Lộc Thọ thành
兰桂腾芳 = Lan quế đằng phương = Cháu con đông đúc
後後無終 = Hậu hậu vô chung = Nối dài không dứt
家门康泰 = Gia môn khang thái = Cửa nhà yên vui
僧财进禄 = Tăng tài tiến lộc = Hưởng nhiều tài lộc
有開必先 = Hữu khai tất tiên = Hiển danh nhờ tổ
光前裕後 = Quang tiền dụ hậu = Rạng đời trước, sáng cho sau
好光明 = Hảo quang minh = Tốt đẹp sáng tươi
百世不偏 = Bách thế bất thiên = Không bao giờ thiên lệch
孝德忠仁 = Hiếu Đức Trung Nhân
高密肇基 = Cao Mật triệu cơ = Nơi phát tích là Cao Mật
家和萬事興 = Gia hòa vạn sự hưng
蛟龍得水 = Giao long đắc Thủy = Như Rồng gặp nước
2. Một số mẫu Câu đối (sưu tầm và biên soạn)
Chữ và âm Hán
德大教傢祖宗盛
功膏開地後世長
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
Công cao khai địa hậu thế trường.
Dịch Nghĩa
Công cao mở đất lưu hậu thế
Đức cả rèn con rạng tổ tông.
Chữ và âm Hán
本根色彩於花叶
祖考蜻神在子孙
Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Dịch Nghĩa
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con
Chữ và âm Hán
有開必先明德者遠矣
克昌厥後继嗣其煌之
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi
Dịch Nghĩa
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.
Chữ và âm Hán
木出千枝由有本
水流萬派溯從源
Mộc xuất thiên chi do hữu bản,
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên
Dịch Nghĩa
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn
Chữ và âm Hán
梓里份鄉偯旧而江山僧媚
松窗菊徑归来之景色添春
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân
Dịch Nghĩa
Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân
Chữ và âm Hán
欲求保安于後裔
須凭感格於先灵
Dục cầu bảo an vu hậu duệ
Tu bằng cảm cách ư tiên linh
Dịch Nghĩa
Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành
Chữ và âm Hán
百世本枝承旧荫
千秋香火壮新基
Bách thế bản chi thừa cựu ấm
Thiên thu hương hoả tráng tân cơ
Dịch Nghĩa
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu
Chữ và âm Hán
德承先祖千年盛
愊荫兒孙百世荣
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế gia
Dịch Nghĩa
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.
Chữ và âm Hán
族姓贵尊萬代長存名继盛
祖堂灵拜千年恒在德流光
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Dịch Nghĩa
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng
Chữ và âm Hán
祖德永垂千载盛
家风咸乐四时春
Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh
Gia phong hàm lạc tứ thời xuân
Dịch Nghĩa
Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.
Chữ và âm Hán
木本水源千古念
天经地义百年心
Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm
Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm
Chữ và âm Hán
萬古功成名顯达
千秋德盛姓繁荣
Vạn cổ công thành danh hiển đạt
Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh
Chữ và âm Hán
山高莫狀生成德
海闊難酬鞠育恩
Sơn cao mạc trạng sinh thành đức;
Hải khoát nan thù cúc dục ân.
Chữ và âm Hán
义仁积聚千年盛
福德栽培萬代亨
Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh
Phúc đức tài bồi vạn đại hanh
Chữ và âm Hán
父母恩义存天地
祖考蜻神在子孙
Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Chữ và âm Hán
上不负先祖贻流之庆
下足为後人瞻仰之标
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu
Dịch
Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
Dưới nêu gương con cháu noi theo.
______________________
鞠育恩深东海大
生成义重泰山膏
Cúc dục ân thâm Đông hải đại
Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao
山水蜻高春不盡
神仙樂趣境長生
Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận,
Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh
象山德基門戶詩禮憑舊蔭
郁江人脈亭皆芝玉惹莘香
Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước,
Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau
山高莫狀生成德
海闊難酬鞠育恩
Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức
Hải khoát nan thù cúc dục Ân
先祖芳名留國史
子宗積學繼家風
Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử
Tử tôn tích học kế Gia phong
祖昔培基功騰山高千古仰
于今衍派澤同海濬億年知
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng,
Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông,
Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ.
福生富貴家亭盛
祿進榮華子宗興
Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh,
Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng.
學海有神先祖望
書山生聖子孙明
Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng,
Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh.
長存事業恩先祖
永福基圖義子孙
Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ,
Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con.
祖功開地光前代
宗德栽培喻后昆
Tổ công khai địa quang tiền đại;
Tông đức tài bồi dụ hậu côn.
Tổ tiên công lao vang đời trước
Ông cha đức trí tích lớp sau
功在香村名在譜
福留孙子德留民
Công tại Hương thôn, danh tại phả;
Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân.
Tác giả: Lương Đức Mến
Nguồn: http://holuongduclaocai.blogspot.com
[mau-hoanh-phi-cau-doi-tu-duong].
Ngày 23/12/2012
Hay quá! Nhờ có chú Long nay anh mới xem được bài của bác Lương Đức Mến 0913089230
Trả lờiXóaChau la doan van quang muon hoi neu lam buc dai tu nha tho tien chi ,Gia tien dung cau ( am ha tu nguyen ) co duoc kho ng
Trả lờiXóaHay thật. Mình rất thích Hoành Phi Câu Đối . Mong sẽ được chia sẻ nhiều kiến thức hơn
Trả lờiXóaCâu đối thì hay nhưng tôi cần dịch thêm chữ Hán , vì đang cần để làm nhà thờ
Trả lờiXóa